1) Khái niệm
Một process (tiến trình) , hiểu theo cách đơn giản , là một ví dụ của một chương trình đang chạy. Bất cứ khi nào bạn thông báo một lệnh trong Linux , nó tạo hoặc bắt đầu một process mới.
Mỗi process có 1 PID ( Process ID ) đại diện . PID gồm tối đa 5 chữ số và là duy nhất tại 1 thời điểm . PID của process A có thể được tận dụng cho process B nếu process A đã kết thúc .
Có 2 loại process :
Foreground Process
Background Process
1.1) Foreground Process
Theo mặc định , mọi process mà bạn bắt đầu chạy là foreground process . Nó nhận input từ bàn phím và gửi output tới màn hình .
Trong khi một chương trình đang chạy trong foreground và cần một khoảng thời gian dài, chúng ta không thể chạy bất kỳ lệnh khác (bắt đầu process khác) bởi vì dòng nhắc lệnh không có sẵn tới khi chương trình đang chạy kết thúc process và thoát ra.
1.2) Background Process
Background process chạy mà không được kết nối với bàn phím của bạn . Nếu backround process yêu cầu bất cứ đầu vào từ bàn phím , chương trinh sẽ đợi .
Lợi thế của chạy một chương trình trong background là có thể chạy các lệnh khác : không phải đợi tới khi nó kết thúc để bắt đầu một process mới !
Để bắt đầu một background process , thêm dấu "&" tại cuối lệnh .
# ping -c 10 8.8.8.8 &
1.3) Job ID với Process ID
Background process và foreground thường được thao tác thông qua Job ID . Số này khác với Process ID và được sử dụng bởi vì nó ngắn hơn.
Ngoài ra , một công việc có thể bao gồm nhiều process đang chạy trong seri hoặc tại cùng một thời gian , song song , vì thế sử dụng Job ID là dễ dàng hơn theo dõi các tiến trình riêng lẻ .
1.4) Parent Process ( PPID ) và Child Process ( PID )
Mỗi một tiến trình Unix có hai ID được gán cho nó: Process ID (pid) và Parent Process ID (ppid).
Mỗi tiến trình trong hệ thống có một Parent Process (gốc).
1.5) Zombie Process và Orphan Process
Thông thường , khi một child process bị kill , parent process được thông báo thông qua ký hiệu SIGCHLD . Sau đó , parent process có thể thực hiện một vài công việc khác hoặc bắt đầu lại child process nếu cần thiết .
Tuy nhiên , đôi khi parent process bị kill trước khi child process của nó bị kill . Trong trường hợp này , parent process của tất cả các process , "init process" , trở thành PPID mới . Đôi khi những process này được gọi là Orphan Process .
Khi một process bị kill , danh sách liệt kê ps có thể vẫn chỉ process với trạng thái Z . Đây là trạng thái Zombie, hoặc process không tồn tại . Process này bị kill và không được sử dụng. Những process này khác với orphan process . Nó là những process mà đã chạy hoàn thành nhưng vần có một cổng vào trong bảng process .
1.6) Daemon Process
Daemon là các background process liên quan tới hệ thống mà thường chạy với quyền hạn truy cập của root và các dịch vụ yêu cầu từ process khác .
Một deamon không có terminal điều khiển . Nó không thể mở /dev/tty . Nếu thực hiện lệnh ps-aux và quan sát vào trường tty , tất cả deamon sẽ có một dấu ? cho tty.
Deamon chỉ là một process mà chạy trong background , thường đợi cho cái gì đó xảy ra mà nó có khả năng làm việc với , giống như máy in deamon đang đợi các lệnh in .
2) Các lệnh về Process
2.1) ps - process status
Dùng để quan sát các process đang chạy .
Cấu trúc lệnh :
# ps [options]
Options :
-f : hiển thị đầy đủ thông tin về các process
-e : hiển thị đầy đủ các process ( bao gồm cả system process )
-aux = -ef : hiển thị đầy đủ thông tin về tất cả các process
-u : hiển thị các process liên quan đến user hiện hành
-p PID : hiển thị thông tin process cụ thể
- Ý nghĩa output lệnh ps -f :
1 - UID - UID mà process này thuộc về ( người chạy nó )
2 - PID - Process ID
3 - PPID - Process ID gốc ( ID của process mà bắt đầu nó )
4 - C - CPU sử dụng của process
5 - STIME - Thời gian bắt đầu process
6 - TTY - Kiểu terminal liên kết với process
7 - TIME - Thời gian CPU bị sử dụng bởi process
8 - CMD - Lệnh mà bắt đầu process này
2.2) top
Ý nghĩa tương tự lệnh ps.
Nội dung hiển thị tương tự lệnh "ps -aux"
Cấu trúc lệnh :
# top [options]
Options:
-n number : chỉ định số dòng hiển thị
Gõ q để thoát khỏi quá trình top .
Output:
0.1 - top - Cho biết thời gian uptime ( từ lúc khởi động ) cũng như số người dùng thực tế đang hoạt động.
0.2 - Tasks - thống kê về số lượng tiến trình, bao gồm tổng số tiến trình ( total ) , số đang hoạt động ( running ), số đang ngủ/chờ ( sleeping ) , số đã dừng ( stopped ) và số không thể dừng hẳn ( zombie ).
0.3 - %Cpu(s) - cho biết thông tin về CPU
0.4 - KiB Mem - cho biết thông tin về RAM
0.5 - KiB Swap - cho biết thông tin về Swap
1 - PID - Process ID
2 - USER - người dùng thực thi
3 - PR - độ ưu tiên của process
4 - NI
5 - VIRT
6 - RES
7 - SHR
8 - S
9 - %CPU - tỉ lệ sử dụng CPU của process
10 - %MEM - tỉ lệ sử dụng RAM của process
11 - TIME+ - thời gian sử dụng CPU , giống như TIME nhưng phản ánh mức độ chi tiết hơn qua một phần trăm giây .
12 - COMMAND - Lệnh mà bắt đầu process này
2.3) kill
Là lệnh tắt process đang chạy.
Khi sử dụng lệnh kill với một tiến trình con thì chỉ tiến trình đó được tắt nhưng nếu sử dụng kill với tiến trình cha thì toàn bộ con của nó cũng được tắt theo.
Cú pháp:
# kill [options] [pid]
Options:
-9 : kill toàn bộ các process liên quan
So sánh ps và top
ps chỉ hiện thị từ dòng thứ 6 của lệnh top.
Nếu top hiển thị một cách realtime các tiến trình thì ps chỉ hiện thị thông tin tại thời điểm khởi chạy lệnh.
top và ps đều có thể dùng kết hợp với pipe tuy nhiên như vậy thì tính realtime của top sẽ không có ý nghĩa.
Vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong các thông tin về Process trong Linux. Hy vọng BizFly Cloud đã cung cấp tới bạn đọc bài viết hay và ý nghĩa. Hãy cùng theo dõi các thông tin hay và hấp dẫn về công nghệ trong các bài viết tiếp theo.
Nguồn: bizflycloud.vn