Swift là ngôn ngữ lập trình được phát triển bởi Apple Inc với mục đích hỗ trợ lập trình viên trong việc phát triển các ứng dụng chạy trên các hệ điều hành như iOS, OSX và watchOS. Swift được xây dựng dựa trên việc kế thừa các tính năng của 2 ngôn ngữ C và Objective-C. Bài viết này sẽ chia sẻ một số Tip để có thể tăng skill code iOS-Swift.
Class, struct và enum có thể define subscript. Subscripts dùng để truy cập nhanh các phần tử của collection,list hay sequence.Bạn có thể sử dụng subscripts để set và truy xuất dữ liệu với index luôn mà không cần phải gián tiếp qua phương thức khác. Ví dụ bạn truy cập các phần tử trong Array thông qua someArray[index] Sau đây là 2 ví dụ để mô tả dùng subscript để có thể rút gọn clear hơn:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
|
struct Matrix {
let rows: Int, columns: Int
var grid: [Double]
init(rows: Int, columns: Int) {
self.rows = rows
self.columns = columns
self.grid = Array(repeatElement(0.0, count: rows * columns))
}
func getValue(row: Int, column: Int) -> Double{
return grid[(row * columns) + column]
}
mutating func setValue(row: Int, column: Int, value: Double){
grid[(row * columns) + column] = value
}
}
var matrix = Matrix(rows: 2, columns: 2)
matrix.setValue(row: 0, column: 0, value: 1.0)
matrix.setValue(row: 0, column: 1, value: 2.0)
matrix.setValue(row: 1, column: 0, value: 3.0)
matrix.setValue(row: 1, column: 1, value: 4.0)
print(matrix.getValue(row: 0, column: 0)) //prints "1.0"
print(matrix.getValue(row: 0, column: 1)) //prints "2.0"
print(matrix.getValue(row: 1, column: 0)) //prints "3.0"
print(matrix.getValue(row: 1, column: 1)) //prints "4.0"
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
|
struct Matrix {
let rows: Int, columns: Int
var grid: [Double]
init(rows: Int, columns: Int) {
self.rows = rows
self.columns = columns
self.grid = Array(repeatElement(0.0, count: rows * columns))
}
subscript(row: Int, column: Int) -> Double {
get {
return grid[(row * columns) + column]
}
set {
grid[(row * columns) + column] = newValue
}
}
}
var matrix = Matrix(rows: 2, columns: 2)
matrix[0,0] = 1.0
matrix[0,1] = 2.0
matrix[1,0] = 3.0
matrix[1,1] = 4.0
print(matrix[0,0]) //prints "1.0"
print(matrix[0,1]) //prints "2.0"
print(matrix[1,0]) //prints "3.0"
print(matrix[1,1]) //prints "4.0"
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
|
struct Matrix {
let rows: Int, columns: Int
var grid: [Double]
init(rows: Int, columns: Int) {
self.rows = rows
self.columns = columns
self.grid = Array(repeatElement(0.0, count: rows * columns))
}
subscript(row: Int, column: Int) -> Double {
get {
return grid[(row * columns) + column]
}
set {
grid[(row * columns) + column] = newValue
}
}
}
var matrix = Matrix(rows: 2, columns: 2)
matrix[0,0] = 1.0
matrix[0,1] = 2.0
matrix[1,0] = 3.0
matrix[1,1] = 4.0
print(matrix[0,0]) //prints "1.0"
print(matrix[0,1]) //prints "2.0"
print(matrix[1,0]) //prints "3.0"
print(matrix[1,1]) //prints "4.0"
|
Dưới đây là ví dụ đơn giản về 2 function để tính bán kính khi biết đường kính và ngược lại
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
|
func getDiameter(radius: Double) -> Double {
return radius * 2
}
func getRadius(diameter: Double) -> Double {
return diameter / 2
}
print(getDiameter(radius: 100)) //prints "200"
print(getRadius(diameter: 100)) //prints "50"
|
Computed Property cung cấp GET và SET. Ví dụ trên được làm lại bằng cách sử dụng computed property
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
|
var radius: Double = 100
var diameter: Double {
get {
return radius * 2
}
set {
radius = newValue / 2
}
}
print(diameter) //prints "200.0"
diameter = 100
print(radius) //prints "50.0"
|
Extension dùng để thêm các function mới cho class, struct, enum hoặc protocol. Chúng ta có thể mở rộng các loại mà không cần phải truy cập vào mã nguồn ban đầu. Dưới đây là ví dụ extention cho Double để cung cấp cơ bản các loại khoảng cách
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
|
extension Double {
var m: Double { return self }
var km: Double { return self * 1000.0 }
var cm: Double { return self / 100.0 }
var mm: Double { return self / 1000.0 }
}
let thousandCentimeter = 1000.cm
print("Thousand centimeter is \(thousandCentimeter) meters")
// Prints "Thousand centimeter is 10.0 meters"
let threeKilometer = 3.km
print("Three km is \(threeKilometer) meters")
// Prints "Three km is 3000.0 meters"
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
|
func centimeterToMeter(value: Double) -> Double{
return value / 100.0
}
func kilometerToMeter(value: Double) -> Double{
return value * 1000.0;
}
let thousandCentimeter = 1000.0
print("Thousand centimeter is \(centimeterToMeter(value: thousandCentimeter)) meters")
// Prints "Thousand centimeter is 10.0 meters"
let threeKilometer = 3.0
print("Three km is \(kilometerToMeter(value: threeKilometer)) meters")
// Prints "Three km is 3000.0 meters"
|
Toán tử này là loại đặc biệt gồm có 3 phần với mẫu question ? answer1 : answer2
. Đây là shortcut dùng để đánh giá 1 trong 2 biếu thức dựa trên question
là true
hay false
. Dưới đây là ví dụ để thay đổi giá trị của rowHeight
dựa trên việc là header
có hay không.
1
2
3
4
5
6
7
8
|
let contentHeight = 40
let hasHeader = true
let rowHeight = contentHeight + (hasHeader ? 50 : 20)
print(rowHeight)
//prints "90"
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
|
let contentHeight = 40
let hasHeader = true
var rowHeight: Int
if hasHeader == true {
rowHeight = contentHeight + 50
} else {
rowHeight = contentHeight + 20
}
print(rowHeight) //prints "90"
|
Toán tử nil coalescing có dạng a ?? b
. Nó sẽ unwraps một optional a nếu a có giá trị còn nếu a là nil thì giá trị default trả về sẽ là b. Nói thì có vẻ khó hiểu nên mình sẽ đưa ra ví dụ sau: Gán giá trị colorNameToUse
là userDefinedColorName
nếu userDefinedColorName
có giá trị. Còn nếu userDefinedColorName
là nil thì giá trị sẽ được set là defaultColorName
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
|
var userDefinedColorName: String? // defaults to nil
var colorNameToUse = userDefinedColorName ?? defaultColorName
print(colorNameToUse)
//prints "red"
// userDefinedColorName is nil, so colorNameToUse is set to the default of "red"
userDefinedColorName = "green"
colorNameToUse = userDefinedColorName ?? defaultColorName
print(colorNameToUse)
//prints "green"
// Now userDefinedColorName is "green", so colorNameToUse is set to the value of userDefinedColorName of "green"
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
|
let defaultColorName = "red"
var userDefinedColorName: String? // defaults to nil
var colorNameToUse: String!
if let color = userDefinedColorName {
colorNameToUse = color
} else {
colorNameToUse = defaultColorName
}
print(colorNameToUse)
//prints "green"
//userDefinedColorName is "green", so colorNameToUse is set to the value of userDefinedColorName of "green"
|
Cả 2 thằng if let
và guard let
đểu có thể unwrap optional. Tuy nhiên thằng guard let hỗ trợ tốt hơn khi chúng ta cần check nhiều điều kiện lồng nhau. Nó sẽ out ra nếu gặp 1 thằng điều kiện không đáp ứng được. Hơn nữa guard let
làm cho mã nguồn của mình dễ đọc hơn và dễ dàng maintain sau này. Sau đây là ví dụ để tạo new user:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
|
let emailField = UITextField()
emailField.text = "abcd@mail.com"
let usernameField = UITextField()
usernameField.text = "vineet"
let passwordField = UITextField()
passwordField.text = "123456"
let conifrmPasswordField = UITextField()
conifrmPasswordField.text = "123456"
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
|
func loginIfLet(){
if let email = emailField.text {
if let username = usernameField.text {
if let password = passwordField.text {
if let conifrmPassword = conifrmPasswordField.text {
if password == conifrmPassword {
print("Email - \(email)")
print("Username - \(username)")
print("Password - \(password)")
} else {
print("Password didn't match with conifrm password.")
}
} else {
print("Conifrm password is empty.")
}
} else {
print("Password is empty.")
}
} else {
print("Username is empty.")
}
} else {
print("Email is empty.")
}
}
loginIfLet()
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
|
func loginGuardLet(){
guard let email = emailField.text else {
print("Email is empty.")
return
}
guard let username = usernameField.text else {
print("Username is empty.")
return
}
guard let password = passwordField.text else {
print("Password is empty.")
return
}
guard let conifrmPassword = conifrmPasswordField.text else {
print("Conifrm password is empty.")
return
}
if password == conifrmPassword {
print("Email - \(email)")
print("Username - \(username)")
print("Password - \(password)")
} else {
print("Password didn't match with conifrm password.")
}
}
loginGuardLet()
|
Generics là một trong những tính năng mạnh mẽ của Swift. Cho phép chúng ta viết các function linh hoạt và dễ dàng tái sử dụng với bất kì loại nào. Đây là ví dụ mình viết chức năng để đổi chỗ 2 số nguyên và 2 kí tự. Bình thường thì ta sẽ viết 2 function cho 2 chức năng trên:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
|
func swapTwoInts(_ a: inout Int, _ b: inout Int) {
let temporaryA = a
a = b
b = temporaryA
}
func swapTwoStrings(_ a: inout String, _ b: inout String) {
let temporaryA = a
a = b
b = temporaryA
}
var someInt = 3
var anotherInt = 107
swapTwoInts(&someInt, &anotherInt)
print("someInt = \(someInt)")
print("anotherInt = \(anotherInt)")
/* prints
someInt = 107
anotherInt = 3
*/
var someString = "hello"
var anotherString = "world"
swapTwoStrings(&someString, &anotherString)
print("someString = \(someString)")
print("anotherString = \(anotherString)")
/* prints
someString = world
anotherString = hello
*/
|
Chúng ta chỉ cần tạo 1 hàm duy nhất với bất kì kiểu dữ liệu nào cũng phù hợp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
|
func swapTwoValues<T>(_ a: inout T, _ b: inout T) {
let temporaryA = a
a = b
b = temporaryA
}
var someInt = 3
var anotherInt = 107
swapTwoValues(&someInt, &anotherInt)
print("someInt = \(someInt)")
print("anotherInt = \(anotherInt)")
/* prints
someInt = 107
anotherInt = 3
*/
var someString = "hello"
var anotherString = "world"
swapTwoValues(&someString, &anotherString)
print("someString = \(someString)")
print("anotherString = \(anotherString)")
/* prints
someString = world
anotherString = hello
*/
|
Enum định nghĩa một kiểu chung cho một nhóm các giá trị liên quan và cho phép chúng ta làm việc trên nó một cách an toàn.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
|
let directionToHead = "east"
switch directionToHead {
case "north":
print("Lots of planets have a north")
case "south":
print("Watch out for penguins")
case "east":
print("Where the sun rises")
case "west":
print("Where the skies are blue")
default:
print("Unknown direction")
}
//prints "Where the sun rises"
|
Dùng enum khiến code trở nên trong sáng và clear hơn rất nhiều
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
|
enum CompassPoint {
case north, south, east, west
}
let direction: CompassPoint = .east
switch direction {
case .north:
print("Lots of planets have a north")
case .south:
print("Watch out for penguins")
case .east:
print("Where the sun rises")
case .west:
print("Where the skies are blue")
}Tổng kết
|
Vậy là chúng ta đã trải qua một số TIP để có thể nâng cao thêm skill. Làm càng nhiều càng sai nhiều thì sẽ rút được kinh nghiệm. Không ai tự dưng mà pro được. Vậy nên mọi người có chia sẻ gì thêm có thể để lại dưới bình luận để những ai chưa biết có thể biết thêm. Cảm ơn mọi người.
Via Techtalk